Một số quy định mới về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của Bộ luật Lao động năm 2020

Khoa Đào tạo cơ bản
Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 quy định nhiều điểm mới về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động so với Bộ luật Lao động năm 2012, cụ thể như sau:
Thứ nhất, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết về thời giờ làm việc
Bộ luật Lao động năm 2019 quy định “người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết. trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần” (1). Trong khi đó Bộ luật Lao động năm 2012 không quy định chi tiết về vấn đề này.
Như vậy, cũng giống như thời giờ nghỉ ngơi, Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc tùy theo điều kiện, tính chất công việc của đơn vị trong lựa chọn theo ngày hoặc theo tuần; nhưng phải báo trước cho người lao động biết trước, nhằm tôn trọng quyền làm việc của người lao động, đảm bảo việc thực hiện quan hệ lao động được thuận lợi và hạn chế vi phạm kỷ luật lao động.
Thứ hai, về thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan” (2). Trong khi đó Bộ luật Lao động năm 2012 lại quy định cố định “thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ LĐ-TB&XH chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành” (3).
Thứ ba, thời gian làm thêm giờ không quá 40 giờ trong 01 tháng
Theo đó, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định. Trong đó, bao gồm việc phải bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động “không quá 40 giờ trong 01 tháng” (4).  Trong khi đó Bộ luật Lao động năm 2012 lại quy định thời gian làm thêm giờ “không quá 30 giờ trong 01 tháng” (5).
Thứ tư, thêm nhiều trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm
Cụ thể, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm “không quá 300 giờ trong 01 năm” trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây: “Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng điện, điện tử, chế biến diêm nghiệp; trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời” (6). Cùng với các ngành nghê trước đây được làm thêm không quá 300 giờ trong quy định của văn bản hướng dẫn Bộ luật Lao động năm 2012 “Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản; trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất; trường hợp khác do Chính phủ quy định” (7).
Thứ năm, không giới hạn số giờ làm thêm trong trường hợp đặc biệt
Theo đó, Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này”
            Như vậy, so với quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 thì quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 việc huy động làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt sẽ thuận lợi hơn “không bị giới hạn về số giờ làm thêm” và không còn là “rào cản” trong những trường hợp nhất định.
Thứ sáu, người lao động có thể từ chối làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt trong trường hợp sau:“Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động” (8). Trong khi đó Bộ luật Lao động năm 2012 không quy định nội dung này "Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa” (9).
Như vậy, so với quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 thì quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 đã bảo vệ cho người lao động hơn khi làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt “trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Thứ bảy, người lao động sẽ có 02 ngày nghỉ lễ Quốc khánh (02/9)
Theo đó, hàng năm vào dịp lễ Quốc khánh 02/9, người lao động sẽ được nghỉ hai ngày theo một trong hai phương án sau đây do Thủ tướng Chính phủ quyết định: Phương án 1: Nghỉ 2 ngày vào ngày 02 tháng 9 dương lịch và ngày 03 tháng 9. Phương án 2: Nghỉ 2 ngày vào ngày 01 tháng 9 và ngày 02 tháng 9. (10). Trong khi đó, Bộ luật Lao động năm 2012 quy định chỉ được nghỉ 01 ngày Quốc khánh 02 tháng 9 Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch)” (11).
Như vậy, so với quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 thì quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 số ngày nghỉ được nhiều hơn tùy thuộc vào từng năm mà Thủ tướng sẽ quyết định khác nhau.
Thứ tám, thêm nhiều trường hợp người lao động được nghỉ việc riêng
Theo đó, “người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong những trường hợp sau đây: Kết hôn: nghỉ 03 ngày; Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày; Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày” (12). So với quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 thì quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 đã thêm nhiều trường hợp người lao động được nghỉ việc riêng “Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây: Kết hôn: nghỉ 03 ngày; Con kết hôn: nghỉ 01 ngày; Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày” (13).
Như vậy, so với quy định hiện hành, Bộ luật Lao động năm 2019 bổ sung thêm trường hợp cha nuôi, mẹ nuôi; cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết thì người lao động được nghỉ 03 ngày và hưởng nguyên lương.
Thứ chín, thời giờ làm việc của người lao động cao tuổi
- Bộ luật Lao động năm 2019 quy định người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian (14). Trong khi Bộ luật Lao động năm 2012 thì quy định người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian” (15).
Như vậy, việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian hiện nay của Bộ luật Lao động năm 2019 sẽ do người sử dụng lao động quyết định. Đồng thời không quy định nội dung "Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian."
Thứ mười, lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai có thể được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày
Bộ luật Lao động năm 2019 quy định “lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi”. (16). Trong khi đó, Bộ luật Lao động năm 2012 chỉ quy định “lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07 thì mới được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương”(17).
Thứ mười một, người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm của người lao động
Theo đó, Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm của người lao động sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết” (18). Trong khi Bộ luật Lao động năm 2012 quy định đây là quyền của người sử dụng lao động, không phải là trách nhiệm của người sử dụng lao động Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động” (19).
Như vậy, có điểm khác biệt rất lớn giữa quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 so với Bộ luật Lao động năm 2012 trong việc đảm bảo phải thực hiện quy định lịch nghỉ hằng năm của người lao động sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thống báo cho người lao động biết nhằm hạn chế việc tùy tiện trong thực hiện và không thực hiện trong thực tế.
Thứ mười hai, thêm nhiều công việc đặc biệt được quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi riêng
Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 đối với các công việc có tính chất đặc biệt thuộc các trường hợp sau đây thì các Bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ LĐ-TB&XH: “Công việc thiết kế công nghiệp; Công việc tin học, công nghệ tin học; Công việc nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến; Các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định”  (20), bên cạnh các công việc khác theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012 và văn bản hướng dẫn thi hành “Các công việc trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không; Công việc thăm dò, khai thác dầu khí trên biển; Làm việc trên biển; Công việc trong lĩnh vực nghệ thuật; Công việc sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân; Công việc ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; Công việc của thợ lặn; Công việc trong hầm lò; Công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng; Công việc phải thường trực 24/24 giờ” (21). Tuy nhiên, việc quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định trên phải tuân thủ quy định tại Điều 109 Bộ luật Lao động năm 2019.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Khoản 2 Điều 105 Bộ luật Lao động năm 2019;
(2) Khoản 3 Điều 105 Bộ luật Lao động năm 2019;
(3) Khoản 3 Điều 104 Bộ luật Lao động năm 2012;
(4) Điểm b khoản 2 Điều 107 Bộ luật lao động năm 2019;
(5) Điểm b khoản 2 Điều 106 Bộ luật lao động năm 2012;
(6) khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019;
(7) Điểm b khoản 2 Điều 106 Bộ luật Lao động năm 2012 và khoản 2 Điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động.
(8) Điều 108 Bộ luật Lao động năm 2019;
(9) Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2012;
(10) Điểm đ khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019;
(11) Điểm đ khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2012;
(12) Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019;
(13) Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động năm 2012;
(14) Khoản 2 Điều 148 Bộ luật Lao động năm 2019;
(15) Khoản 2 Điều 148 Bộ luật Lao động năm 2012;
(16) Khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019;
(17) Khoản 2 Điều 155 Bộ luật Lao động năm 2012;
(18) Khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019;
(19) Khoản 2 Điều 111 Bộ luật Lao động năm 2012;
(20)  Điều 108 Bộ luật Lao động năm 2019;
(21) Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2012 và Điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động.