Những điểm mới cơ bản của Luật Căn cước năm 2023
- Thứ năm - 19/09/2024 10:57
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
Luật Căn cước năm 2023 được Quốc hội khoá XV thông qua tại Kỳ họp thứ 6, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Luật Căn cước năm 2023 có 07 chương, 46 điều và có một số nội dung mới, sửa đổi, bổ sung so với Luật Căn cước công dân năm 2014, cụ thể như sau:
Thứ nhất, đổi tên thẻ Căn cước công dân thành thẻ căn cước.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Căn cước công dân năm 2014: Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Theo khoản 11 Điều 3 của Luật Căn cước năm 2023 quy định: Thẻ căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này. Như vậy, khi Luật Căn cước năm 2023 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2024) thì thẻ Căn cước công dân được đổi tên thành thẻ Căn cước.
Thứ hai, quy định cụ thể về thời hạn sử dụng của Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân đã được cấp:
- Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày 01/7/2024 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
- Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.
- Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng.
- Chứng minh nhân dân hết hiệu lực từ 01/01/2025, Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến ngày 31/12/2024.
Thứ ba, thay đổi nội dung trên thẻ Căn cước. Cụ thể, Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định các thông tin trên thẻ Căn cước công dân tại khoản 1 Điều 18 Luật Căn cước công dân năm 2014 gồm:
- Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
- Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
Quy định mới tại Điều 18 Luật Căn cước năm 2023, nội dung trên thẻ Căn cước gồm các thông tin được in trên thẻ và thông tin được mã hóa, cụ thể:
- Thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; Dòng chữ “CĂN CƯỚC”; ảnh khuôn mặt; số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi đăng ký khai sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng; nơi cấp: Bộ Công an.
- Thông tin được mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước gồm thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của công dân, một số thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước.
Như vậy, so với hình thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước đã bỏ mục quê quán thay vào đó là nơi đăng ký khai sinh hoặc nơi sinh; và nơi cư trú; bỏ vân tay, đặc điểm nhận dạng; ngoài ra còn bổ sung thêm một số thông tin được mã hóa, tích hợp trên thẻ như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, giấy chứng nhận kết hôn...
Thứ tư, quy định về việc cấp thẻ Căn cước cho người dưới 14 tuổi. Theo quy định tại Luật Căn cước công dân năm 2014, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, tuy nhiên, Luật Căn cước năm 2023 quy định đối tượng được cấp thẻ Căn cước là:
- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
- Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
Như vậy, theo quy định mới, từ ngày 01/7/2024, công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước nếu có nhu cầu.
Thứ năm, Luật Căn cước năm 2023 có quy định mới về Giấy chứng nhận căn cước. Đây là điểm mới hoàn toàn so với quy định cũ tại Luật Căn cước công dân năm 2014. Theo đó, Giấy chứng nhận căn cước là là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này. Các quy định về Giấy chứng nhận căn cước như đối tượng cấp; nội dung thể hiện: thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi; giá trị sử dụng được quy định rõ tại Điều 30 của Luật Căn cước năm 2023.
Thứ sáu, quy định mới về cấp Căn cước điện tử.
Một trong những điểm mới đáng chú ý của Luật Căn cước năm 2023 là quy định về Căn cước điện tử. Theo đó, Điều 31 Luật Căn cước nêu rõ, mỗi công dân sẽ chỉ có 01 Căn cước điện tử. Đây là Căn cước được thể hiện qua tài khoản định danh điện tử, một số quy định về Căn cước điện tử bao gồm:
- Thông tin trong Căn cước điện tử gồm:
+ Thông tin về Căn cước: Thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (họ tên chữ đệm khai sinh; số định danh cá nhân; giới tính; nơi sinh; quê quán; dân tộc; tôn giáo); thông tin nhân dạng; thông tin sinh trắc học (khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói)...
+ Thông tin được tích hợp: Thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, đăng ký kết hôn hoặc giấy từo khác trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp.
+ Thông tin được xác thực từ cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo đề nghị của công dân.
- Mục đích sử dụng: Dùng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công, giao dịch, hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
Thứ bảy, quy định mới về thu thập thông tin sinh trắc học. Theo đó, một số quy định về thu thập thông tin sinh trắc học theo Luật Căn cước năm 2023 là:
- Sinh trắc học là những thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học cá biệt và ổn định của một người để nhận diện, phân biệt người này với người khác;
- Thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói;
- Thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp hoặc cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan quản lý người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong quá trình giải quyết vụ việc theo chức năng, nhiệm vụ có thực hiện trưng cầu giám định hoặc thu thập được thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói của người dân thì chia sẻ cho cơ quan quản lý căn cước để cập nhật, điều chỉnh vào Cơ sở dữ liệu căn cước;
- Thu thập thông tin sinh trắc học mống mắt đối với công dân từ đủ 06 trở lên khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
Thứ tám, rút ngắn thời gian cấp lại thẻ Căn cước
Theo Điều 26 Luật Căn cước, thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong khi đó, theo quy định cũ tại Đều 25 Luật Căn cước công dân năm 2014, thời hạn được chia theo các trường hợp như sau:
- Tại thành phố, thị xã: Cấp mới và cấp đổi: Không quá 07 ngày; Cấp lại: Không quá 15 ngày làm việc.
- Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo: Thời gian thực hiện là không quá 20 ngày áp dụng cho tất cả các trường hợp.
- Tại các khu vực còn lại: Không quá 15 ngày cho tất cả các trường hợp.
Như vậy, với điểm mới cơ bản như trên, việc ban hành Luật Căn cước năm có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử, tiến tới Chính phủ số./.
Thứ nhất, đổi tên thẻ Căn cước công dân thành thẻ căn cước.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Căn cước công dân năm 2014: Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Theo khoản 11 Điều 3 của Luật Căn cước năm 2023 quy định: Thẻ căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này. Như vậy, khi Luật Căn cước năm 2023 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2024) thì thẻ Căn cước công dân được đổi tên thành thẻ Căn cước.
Thứ hai, quy định cụ thể về thời hạn sử dụng của Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân đã được cấp:
- Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày 01/7/2024 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
- Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.
- Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng.
- Chứng minh nhân dân hết hiệu lực từ 01/01/2025, Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến ngày 31/12/2024.
Thứ ba, thay đổi nội dung trên thẻ Căn cước. Cụ thể, Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định các thông tin trên thẻ Căn cước công dân tại khoản 1 Điều 18 Luật Căn cước công dân năm 2014 gồm:
- Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
- Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
Quy định mới tại Điều 18 Luật Căn cước năm 2023, nội dung trên thẻ Căn cước gồm các thông tin được in trên thẻ và thông tin được mã hóa, cụ thể:
- Thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; Dòng chữ “CĂN CƯỚC”; ảnh khuôn mặt; số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi đăng ký khai sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng; nơi cấp: Bộ Công an.
- Thông tin được mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước gồm thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của công dân, một số thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước.
Như vậy, so với hình thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước đã bỏ mục quê quán thay vào đó là nơi đăng ký khai sinh hoặc nơi sinh; và nơi cư trú; bỏ vân tay, đặc điểm nhận dạng; ngoài ra còn bổ sung thêm một số thông tin được mã hóa, tích hợp trên thẻ như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, giấy chứng nhận kết hôn...
Thứ tư, quy định về việc cấp thẻ Căn cước cho người dưới 14 tuổi. Theo quy định tại Luật Căn cước công dân năm 2014, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, tuy nhiên, Luật Căn cước năm 2023 quy định đối tượng được cấp thẻ Căn cước là:
- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
- Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
Như vậy, theo quy định mới, từ ngày 01/7/2024, công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước nếu có nhu cầu.
Thứ năm, Luật Căn cước năm 2023 có quy định mới về Giấy chứng nhận căn cước. Đây là điểm mới hoàn toàn so với quy định cũ tại Luật Căn cước công dân năm 2014. Theo đó, Giấy chứng nhận căn cước là là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này. Các quy định về Giấy chứng nhận căn cước như đối tượng cấp; nội dung thể hiện: thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi; giá trị sử dụng được quy định rõ tại Điều 30 của Luật Căn cước năm 2023.
Thứ sáu, quy định mới về cấp Căn cước điện tử.
Một trong những điểm mới đáng chú ý của Luật Căn cước năm 2023 là quy định về Căn cước điện tử. Theo đó, Điều 31 Luật Căn cước nêu rõ, mỗi công dân sẽ chỉ có 01 Căn cước điện tử. Đây là Căn cước được thể hiện qua tài khoản định danh điện tử, một số quy định về Căn cước điện tử bao gồm:
- Thông tin trong Căn cước điện tử gồm:
+ Thông tin về Căn cước: Thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (họ tên chữ đệm khai sinh; số định danh cá nhân; giới tính; nơi sinh; quê quán; dân tộc; tôn giáo); thông tin nhân dạng; thông tin sinh trắc học (khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói)...
+ Thông tin được tích hợp: Thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, đăng ký kết hôn hoặc giấy từo khác trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp.
+ Thông tin được xác thực từ cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo đề nghị của công dân.
- Mục đích sử dụng: Dùng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công, giao dịch, hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
Thứ bảy, quy định mới về thu thập thông tin sinh trắc học. Theo đó, một số quy định về thu thập thông tin sinh trắc học theo Luật Căn cước năm 2023 là:
- Sinh trắc học là những thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học cá biệt và ổn định của một người để nhận diện, phân biệt người này với người khác;
- Thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói;
- Thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp hoặc cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan quản lý người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong quá trình giải quyết vụ việc theo chức năng, nhiệm vụ có thực hiện trưng cầu giám định hoặc thu thập được thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói của người dân thì chia sẻ cho cơ quan quản lý căn cước để cập nhật, điều chỉnh vào Cơ sở dữ liệu căn cước;
- Thu thập thông tin sinh trắc học mống mắt đối với công dân từ đủ 06 trở lên khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
Thứ tám, rút ngắn thời gian cấp lại thẻ Căn cước
Theo Điều 26 Luật Căn cước, thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong khi đó, theo quy định cũ tại Đều 25 Luật Căn cước công dân năm 2014, thời hạn được chia theo các trường hợp như sau:
- Tại thành phố, thị xã: Cấp mới và cấp đổi: Không quá 07 ngày; Cấp lại: Không quá 15 ngày làm việc.
- Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo: Thời gian thực hiện là không quá 20 ngày áp dụng cho tất cả các trường hợp.
- Tại các khu vực còn lại: Không quá 15 ngày cho tất cả các trường hợp.
Như vậy, với điểm mới cơ bản như trên, việc ban hành Luật Căn cước năm có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử, tiến tới Chính phủ số./.