15:15 ICT Thứ năm, 06/11/2025 1
     

    Chuyên mục

    thành viên

    Lượt truy cập

    • Đang truy cập: 307
    • Hôm nay: 66940
    • Tháng hiện tại: 543917
    • Tổng lượt truy cập: 104241914

    Trang nhất » Tin Tức » Nghiên cứu khoa học » Nghiên cứu trao đổi

    Một số quy định về thu hồi đất nông nghiệp theo Luật Đất đai năm 2024

    Thứ sáu - 24/10/2025 09:39

    Hoàng Thị Thu Phương[1]
    Luật Đất đai năm 2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, đánh dấu bước tiến quan trọng trong công tác quản lý, sử dụng và thu hồi đất tại Việt Nam, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp - nguồn tư liệu sản xuất thiết yếu của người dân. Những quy định mới trong Luật Đất đai đã thể hiện rõ quan điểm bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư; đồng thời nâng cao tính minh bạch, công bằng trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Bài viết này tập trung phân tích một số quy định cơ bản về thu hồi đất nông nghiệp theo Luật Đất đai năm 2024, qua đó làm rõ những điểm đổi mới mang tính bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất.
    Thứ nhất, về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
    Theo Điều 78, Điều 79, Điều 81, Điều 82 Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 quy định nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: (i) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; (ii) Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; (iii) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; (iv) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
    Thứ hai, điều kiện được bồi thường khi bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
    Căn cứ theo Điều 95 Luật Đất đai năm 2024 quy định các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, bao gồm:
    (i) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
    (ii) Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật Đất đai và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;
    (iii) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đất đai;
    (iv) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004;
    (v) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
    (vi) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
    (vii) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
    (viii) Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
    Các trường hợp quy định trên được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
    (i) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    (ii) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    (iii) Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai;
    (iv) Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
    (v) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
    Nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật Đất đai thì các chủ thể sử dụng đất sẽ được bồi thường bằng các hình thức sau: Bồi thường bằng đất nông nghiệp; bồi thường bằng tiền; bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi; bồi thường bằng nhà ở.
    Thứ ba, về hạn mức bồi thường
    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì hạn mức bồi thường về đất nông nghiệp được quy định như sau:
    (i) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 176 và Điều 177 của Luật Đất đai và diện tích đất do được nhận thừa kế.
    (ii) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 1-7-2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
    (iii) Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
    Thứ tư, bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
    Theo quy định tại Điều 97 Luật Đất đai năm 2024, bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc như sau:
    (i) Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất.
    (ii) Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất.
    Từ các quy định nêu trên có thể thấy, Luật Đất đai năm 2024 đã có nhiều sửa đổi, bổ sung quan trọng nhằm hoàn thiện cơ chế thu hồi, bồi thường đất nông nghiệp theo hướng nhân văn và phù hợp thực tiễn. Việc mở rộng quyền lựa chọn hình thức bồi thường, quy định rõ điều kiện và hạn mức bồi thường giúp người sử dụng đất được bảo vệ tốt hơn, giảm thiểu tranh chấp và khiếu nại. Nhìn chung, các quy định mới không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai mà còn bảo đảm công bằng xã hội, thúc đẩy phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn./.


    [1] Khoa Đào tạo cơ sở, Trường Cao đẳng Luật miền Trung

     

    Hỏi đáp pháp luật

    Hình ảnh hoạt động

    • 1
    • 1
    • 1
    • 1
    • 1

    Liên kết website

    Video

    Trường Trung cấp Luật Đồng Hới- Quảng Bình