13:48 ICT Thứ hai, 23/12/2024 1
     

    Chuyên mục

    thành viên

    Lượt truy cập

    • Đang truy cập: 0
    • Hôm nay: 86868
    • Tháng hiện tại: 2597439
    • Tổng lượt truy cập: 65526536

    Trang nhất » Tin Tức » Nghiên cứu khoa học » Nghiên cứu trao đổi

    Quy định của pháp luật lao động về tính tiền lương làm thêm giờ cho người lao động

    Thứ năm - 04/06/2020 10:09

    TS. Lê Văn Đức - Khoa Đào tạo cơ bản
    Làm việc và nghỉ ngơi là một trong những quyền cơ bản của công dân. Hiến pháp 2013 quy định: “Người làm công ăn lương được bảo đảm… chế độ nghỉ ngơi…” (1).
    Như vậy, thời giờ làm thêm về hình thức là mâu thuẫn với quyền được bảo hộ lao động và ảnh hưởng đến thời giờ nghỉ ngơi của người lao động. Tuy nhiên, trong thực tiễn hoạt động sản xuất, kinh doanh thì vấn đề làm thêm giờ trong một số trường hợp là không thể tránh khỏi. Vì thế, ngoài thời giờ làm việc tiêu chuẩn, việc quy định về thời giờ làm thêm là một sự cần thiết vừa đáp ứng những nhu cầu có tính tất yếu khách quan trong quan hệ lao động, vừa để tránh sự lạm dụng từ phía người sử dụng lao động. Theo đó:
    Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động” (2).
    Người sử dụng lao động không được tùy tiện huy động làm thêm giờ nếu không được pháp luật quy định, tức là “người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Được sự đồng ý của người lao động; Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm; Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ” (3)1. Số giờ làm thêm trong ngày được quy định như sau: Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần (4). Đồng thời, pháp luật cũng quy định rất rõ ràng về trả lương làm thêm giờ: Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau: Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày” (5).
    Như vậy, việc huy động người lao động làm thêm giờ, pháp luật quy định rất chặt chẽ: trước khi huy động người lao động làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thỏa thuận với người lao động và “được sự đồng ý của người lao động”; phải bàn bạc và trao đổi ý kiến với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở; số giờ làm thêm, đối tượng được miễn làm thêm và nhất là việc trả lương làm thêm giờ. Theo đó, người lao động làm thêm giờ được trả lương làm thêm giờ, cách tính tiền lương làm thêm giờ cụ thể như sau (6):
    1. Cách tính tiền lương làm thêm giờ đối với người lao động hưởng lương theo thời gian
    1.1. Đối với trường hợp làm thêm giờ vào ban ngày.  Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 104 của Bộ luật lao động và được tính như sau:
    Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm
    Trong đó:
    - Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà NLĐ làm thêm giờ chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không quá 208 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường và không kể số giờ làm thêm). Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không quá 8 giờ/ngày và không kể số giờ làm thêm).
    - Mức ít nhất bằng 150% áp dụng với giờ làm thêm vào ngày thường;
    - Mức ít nhất bằng 200%  áp dụng với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;
    - Mức ít nhất bằng 300% áp dụng với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động, đối với NLĐ hưởng lương theo ngày.
    Người lao động hưởng lương ngày là những người có tiền lương thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động theo ngày và chưa bao gồm tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động (7).
    1.2. Đối với trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm
    Trả lương khi người lao động làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
    Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% + Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường x Mức ít  nhất 30%
     
    + 20%  x Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương x Số giờ làm thêm vào ban đêm
     
    Trong đó:
    - Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà NLĐ làm thêm giờ chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không quá 208 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường và không kể số giờ làm thêm). Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không quá 8 giờ/ngày và không kể số giờ làm thêm).
    - Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
    + Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm).
    + Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.
    + Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường (8).
    2. Cách tính tiền lương làm thêm giờ đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm  
    2.1. Đối với trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ban ngày.  Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc theo định mức lao động đã thỏa thuận và được tính như sau:
    Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm
    Trong đó:
    - Mức ít nhất bằng 150% áp dụng với sản phẩm làm thêm vào ngày thường;
    - Mức ít nhất bằng 200% áp dụng với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;
    - Mức ít nhất bằng 300% áp dụng với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương (9).
    2.2. Đối với trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
    Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% + Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít  nhất 30%
     
    + 20%  x Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương x Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm
     
    Trong đó:
    - Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
    + Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
    + Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá sản phẩm của ngày làm việc bình thường.
    + Đơn giá sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với đơn giá sản phẩm của ngày làm việc bình thường (10).
    Tài liệu tham khảo:
     (1) Khoản 2 Điều 35 Hiến pháp 2013.
    (2) Khoản 1 Điều 106 Bộ luật lao động 2012.
    (3) Khoản 2 Điều 106 Bộ luật lao động 2012.
    (4) Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động.
    (5) Khoản 1 Điều 97 Bộ luật lao động 2012.
    (6) Điều 23 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/ 1/ 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động 2012.
    (7) Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/ 1/ 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động 2012 và khoản 1 Điều 6 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/06/2015 hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
    (8) Khoản 4 Điều 25 Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12/ 1/ 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động 2012 và khoản 1 Điều 8 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/06/2015 hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
    (9)  Khoản 2 Điều 6 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/06/2015 hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
    (10) Khoản 2 Điều 8 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/06/2015 hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
     

    Hỏi đáp pháp luật

    Hình ảnh hoạt động

    • 1
    • 1
    • 1
    • 1
    • 1

    Liên kết website

    Video

    Trường Trung cấp Luật Đồng Hới- Quảng Bình