16:28 ICT Thứ năm, 13/11/2025 1
     

    Chuyên mục

    thành viên

    Lượt truy cập

    • Đang truy cập: 56
    • Khách viếng thăm: 55
    • Máy chủ tìm kiếm: 1
    • Hôm nay: 19912
    • Tháng hiện tại: 944337
    • Tổng lượt truy cập: 104642334

    Trang nhất » Tin Tức » Nghiên cứu khoa học » Nghiên cứu trao đổi

    Công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục

    Thứ năm - 13/11/2025 14:46

    CN. Trần Chí Linh
    Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đang diễn ra mạnh mẽ, công nghệ thông tin (CNTT) trở thành công cụ quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống, đặc biệt là giáo dục và đào tạo. Việc ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, tiết kiệm thời gian, chi phí, đồng thời tạo môi trường làm việc hiện đại, minh bạch và chuyên nghiệp.
    1. Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục
    Tăng hiệu quả quản lý và điều hành: Công nghệ thông tin (CNTT) giúp tự động hóa nhiều quy trình quản lý như nhập điểm, thống kê, báo cáo, lưu trữ hồ sơ học sinh – giáo viên. Nhờ đó, giảm tải công việc hành chính, tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu suất làm việc của cán bộ quản lý.
    Nâng cao chất lượng và độ chính xác của thông tin: Các hệ thống quản lý điện tử (như SMAS, VnEdu, MISA QLTH, EMIS…) giúp cập nhật, lưu trữ và tra cứu dữ liệu nhanh chóng, chính xác. Hạn chế sai sót trong tính toán, in ấn, và đảm bảo thông tin luôn thống nhất, minh bạch.
    Hỗ trợ ra quyết định quản lý: Nhờ có cơ sở dữ liệu điện tử và hệ thống báo cáo trực tuyến, nhà quản lý có thể phân tích, so sánh và đánh giá chất lượng giáo dục, đội ngũ, cơ sở vật chất…Giúp ra quyết định đúng đắn, kịp thời trong việc lập kế hoạch, phân công, và đánh giá kết quả.
    Tăng tính minh bạch và công khai: CNTT giúp công khai các thông tin giáo dục (kết quả học tập, tài chính, kế hoạch giảng dạy) trên website, cổng thông tin điện tử. Tăng niềm tin của phụ huynh, học sinh và xã hội đối với nhà trường.
    2. Một số ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục
    Phần mềm quản lý học sinh – sinh viên giúp quản lý toàn bộ hồ sơ, điểm số, thời khóa biểu, hạnh kiểm, học phí của học sinh – sinh viên, cho phép giáo viên nhập điểm, phụ huynh theo dõi kết quả học tập trực tuyến. Một số phần mềm phổ biến: VnEdu, SMAS (Viettel); MISA QLTH, SISAP, EMIS… Góp phần giảm khối lượng sổ sách, tăng tính minh bạch và chính xác trong quản lý.
    Phần mềm quản lý nhân sự và tài chính để lưu trữ và theo dõi hồ sơ giáo viên, nhân viên, tiền lương, bảo hiểm, khen thưởng – kỷ luật, quản lý ngân sách, thu – chi, học phí, cơ sở vật chất một cách khoa học, một số phần mềm tiêu biểu như: MISA Mimosa, QLNS, Kế toán HCSN…Giúp tiết kiệm thời gian, hạn chế sai sót, và hỗ trợ công tác kế toán, nhân sự trong các trường học.
    Hệ thống quản lý đào tạo và học tập trực tuyến (LMS – Learning Management System) giúp quản lý quá trình học tập, bài giảng, kiểm tra, điểm số của học sinh qua mạng, cho phép tổ chức lớp học trực tuyến, thi trực tuyến, giao bài tập và chấm điểm tự động. Các nền tảng thường dùng như: Google Classroom, Moodle, K12Online, Microsoft Teams, Zoom, ViettelStudy,.. góp phần chuyển đổi số trong dạy và học, đặc biệt hiệu quả trong giai đoạn học trực tuyến
    Cổng thông tin điện tử của nhà trường là kênh thông tin chính thức để đăng tải thông báo, văn bản, kế hoạch, kết quả thi, hoạt động của trường, giúp kết nối nhà trường – phụ huynh – học sinh – xã hội. Cổng thông tin cũng giúp xây dựng hình ảnh, thương hiệu giáo dục của đơn vị
    Hệ thống cơ sở dữ liệu và báo cáo ngành giáo dục được triển khai Cơ sở dữ liệu ngành giáo dục quốc gia để quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương, Cung cấp báo cáo tự động, thống kê học sinh, giáo viên, cơ sở vật chất trên toàn quốc, giúp lãnh đạo đưa ra quyết định chính xác, nhanh chóng và đồng bộ.
    Ứng dụng quản lý thiết bị, thư viện và cơ sở vật chất giúp quản lý sách, thiết bị dạy học, phòng học, phòng thí nghiệm, máy tính…, kiểm kê, bảo trì, lập kế hoạch đầu tư hiệu quả, một số phần mềm như: Libol, ILIB, QLCSVC…
    3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục tại Việt Nam
    Chuyển đổi số được ưu tiên, có khung chính sách rõ ràng được các Bộ, nghành ban hành nhiều văn bản chỉ đạo ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong ngành. Ví dụ: Công văn 4324/BGDĐT-CNTT hướng dẫn nhiệm vụ CNTT, chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2024-2025. Trong hướng dẫn, có nội dung tăng cường hạ tầng kỹ thuật, dữ liệu giáo dục số, học liệu điện tử, ngân hàng câu hỏi trực tuyến, và cả ứng dụng trí tuệ nhân tạo với yêu cầu đảm bảo an toàn môi trường học tập số.
    Mặc dù nhiều trường hướng đến số hóa  nhưng khó khăn về năng lực và hạ tầng CNTT, năng lực số (digital literacy) của một số cán bộ quản lý và giáo viên vẫn hạn chế, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa. Hạ tầng kỹ thuật (mạng Internet, máy tính, thiết bị) chưa đồng đều: nhiều trường chưa có điều kiện tốt để triển khai hệ thống quản lý số một cách toàn diện và ổn định.
    Việc xây dựng cơ sở dữ liệu ngành giáo dục được ưu tiên, vấn đề kết nội, đồng bộ, chuẩn hóa dữ liệu giữa cấp trường – huyện – sở – Bộ có thể gặp khó khăn. Bảo mật dữ liệu và an toàn môi trường học tập số là nội dung được đề cập trong các chỉ đạo, vì thông tin số hóa nhiều lớp, nhiều hệ thống.
    Khó khăn trong đầu tư nhân lực CNTT là việc duy trì đội ngũ phụ trách CNTT – chuyển đổi số ở trường không phải trường nào cũng làm tốt: cần người có đủ kỹ năng kỹ thuật, quản lý dữ liệu, nhưng nguồn lực này có thể còn hạn chế.
    4. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục
    Nâng cao nhận thức và năng lực số cho đội ngũ quản lý, giáo viên như: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng CNTT thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên hành chính; Xây dựng đội ngũ chuyên trách CNTT – chuyển đổi số trong nhà trường để hỗ trợ kỹ thuật và triển khai các phần mềm quản lý; Khuyến khích giáo viên ứng dụng CNTT trong công việc hằng ngày (nhập điểm, báo cáo, lập kế hoạch, dạy học trực tuyến).
    Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại gồm: Nâng cấp hệ thống mạng Internet, máy tính, máy chủ, phần mềm bản quyền cho các cơ sở giáo dục; Bảo đảm mỗi trường có đủ thiết bị và đường truyền ổn định để sử dụng hệ thống quản lý điện tử và học trực tuyến.; Ưu tiên hỗ trợ vùng sâu, vùng xa để giảm khoảng cách số giữa các địa phương.
    Xây dựng và đồng bộ cơ sở dữ liệu ngành giáo dục để tạo hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung từ Bộ, Sở, Phòng đến Trường học để đồng bộ hóa thông tin. Đảm bảo dữ liệu “sạch, sống và chính xác”, tránh trùng lặp hoặc sai lệch thông tin, kết nối dữ liệu giáo dục với hệ thống dân cư quốc gia để thuận lợi trong việc quản lý học sinh.
    Đa dạng hóa các phần mềm quản lý và ứng dụng số nhằm khuyến khích sử dụng phần mềm quản lý học sinh (SMAS, VnEdu, MISA QLTH, EMIS), phần mềm kế toán, nhân sự, thư viện, thiết bị. Tăng cường sử dụng nền tảng quản lý học tập (LMS) và các công cụ dạy học trực tuyến., khuyến khích sáng tạo và phát triển phần mềm “nội bộ” phù hợp với nhu cầu thực tế của từng đơn vị.
    5. Kết luận
    Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục là xu hướng tất yếu, góp phần nâng cao chất lượng quản lý, giảm tải công việc hành chính, và thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong ngành giáo dục Việt Nam. Để đạt được hiệu quả bền vững, cần có sự đầu tư đồng bộ về hạ tầng, con người và chính sách quản lý.

    Những tin cũ hơn

     

    Hỏi đáp pháp luật

    Hình ảnh hoạt động

    • 1
    • 1
    • 1
    • 1
    • 1

    Liên kết website

    Video

    Trường Trung cấp Luật Đồng Hới- Quảng Bình