Hệ thống pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và hệ thống pháp luật nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thuộc hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa, vì vậy mang những đặc thù của hệ thống pháp luật này. Trải qua những giai đoạn khác nhau của lịch sử hệ thống pháp luật của hai nước ngày càng được chú trọng và hoàn thiện. Để có thể nhìn nhận một cách tổng quan nhất về hệ thống pháp luật của hai nước trong phạm vi bài viết đề cập đến tổng quan về hệ thống pháp luật Việt Nam và tổng quan hệ thống pháp luật Lào được nhìn nhận dưới góc độ lý luận và đi sâu vào hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hai nước.
Loại văn bản | Thẩm quyền ban hành |
Hiến pháp | Quốc hội |
Bộ luật, luật, nghị quyết | Quốc hội |
Pháp lệnh, nghị quyết | Ủy ban thường vụ Quốc hội |
Nghị quyết liên tịch | Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam |
Lệnh, quyết định | Chủ tịch nước |
Nghị định | Chính phủ |
Nghị quyết liên tịch | Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam |
Quyết định | Thủ tướng Chính phủ |
Nghị quyết | Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao |
Thông tư | Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ |
Thông tư liên tịch | Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Quyết định | Tổng Kiểm toán nhà nước |
Nghị quyết | Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
Quyết định | Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. | Chính quyền địa phương |
Nghị quyết | Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương |
Quyết định | Ủy ban nhân dân cấp huyện |
Nghị quyết | Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn |
Quyết định | Ủy ban nhân dân cấp xã |
Loại văn bản | Nội dung |
Luật, nghị quyết của Quốc hội | |
Luật | - Quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan trung ương, chính quyền địa phương, các tổ chức khác - Quyền con người, quyền nghĩa vụ công dân theo quy định của Hiến pháp - Quy định về các chính sách kinh tế - xã hội của đất nước; chính sách đối ngoại và chính sách quốc phòng, an ninh. - Quy định về trưng cầu dân ý - Cơ chế bảo vệ Hiến pháp và các quy định khác. |
Nghị quyết của Quốc hội | - Quy định về tỷ lệ phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; - Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật hiện hành; - Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân; - Quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia; - Đại xá; - Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội. |
Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội | |
Pháp lệnh | Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh để quy định những vấn đề được Quốc hội giao |
Nghị quyết | - Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh; - Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội; - Bãi bỏ pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trường hợp bãi bỏ pháp lệnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ hợp gần nhất; - Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương; - Hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; - Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội. |
Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước | Tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được; Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước. |
Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam | Quy định chi tiết những vấn đề được luật giao |
Nghị định | - Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; - Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ; - Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh, tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội. |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | - Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ, chính quyền địa phương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; - Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. |
Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao | HHHhhhhhướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử thông qua tổng kết việc áp dụng pháp luật, giám đốc việc xét xử. |
Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao | Thực hiện việc quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức và những vấn đề khác được Luật tổ chức Tòa án nhân dân và luật khác có liên quan giao |
Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Quy định, những vấn đề được Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và luật khác có liên quan giao. |
Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ | - Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; - Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình. |
Thông tư liên tịch | Quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng. |
Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước | Quy định chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán. |
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh | - Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; - Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; - Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; - Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. |
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh | - Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; - Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; - Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương. |
Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt | Ban hành quyết định theo quy định của Luật này và các luật khác có liên quan. |
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã | Ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật giao. |
Loại văn bản | Thẩm quyền ban hành |
Hiến pháp | Quốc hội |
Luật | Quốc hội |
Nghị quyết | Quốc hội |
Nghị quyết | Ủy ban Thường vụ Quốc hội |
Sắc lệnh | Chủ tịch nước |
Nghị định | Chính phủ |
Nghị quyết | Chính phủ |
Chỉ thị, Quyết định | Thủ tướng Chính phủ |
Chỉ thị, Quyết định, Thông tư | Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ |
Chỉ thị, Quyết định, Chỉ thị | Tỉnh trưởng, Đô trưởng |
Chỉ thị, Quyết định, Chỉ thị | Trưởng các quận, huyện |
Quy chế | Bản |
Loại văn bản | Nội dung |
Luật | Quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục và biện pháp nhằm điều chỉnh mối quan hệ xã hội trong mọi lĩnh vực hoặc trong một lĩnh vực nào đó có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc và được áp dụng một cách lâu dài do cơ quan có thẩm quyền xây dựng [4] |
Nghị quyết của Quốc hội | Quyết định về một vấn đề cụ thể đưa ra thảo luận tại kỳ họp Quốc hội liên quan đến kinh tế-xã hội kế hoạch phát triển, kế hoạch ngân sách nhà nước, thực hiện pháp luật và các vấn đề khác theo nhiệm vụ của Quốc hội[5] |
Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội | Quyết định được thực hiện trên bất kỳ vấn đề đưa vào một cuộc họp của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, kiểm tra việc thi hành Hiến pháp, luật pháp bao gồm việc giải thích Hiến pháp, luật và các vấn đề khác theo các quyền và nghĩa vụ của Ủy ban thường vụ quốc hội.[6] |
Sắc lệnh | Văn bản pháp luật thấp hơn luật xác đinh các nguyên tắc, quy định và biện pháp quản lý các mối quan hệ xã hội hoặc sửa đổi các Điều khoản cụ thể trong luật[7] |
Nghị định của Chính phủ | - Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết Ủy ban thường vụ Quốc hội, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch chiến lược; - Quản lý các mối quan hệ xã hội ở một khu vực nhất định để đáp ứng nhu cầu của Nhà nước về quản lý và quản lý kinh tế - xã hội nơi có điều kiện để đưa ra luật pháp là thiếu sót; - Thành lập tổ chức và hoạt động của một Bộ và một cơ quan ngang Bộ..[8] |
Nghị quyết của Chính phủ | Quyết định về một số vấn đề đưa vào xem xét tại cuộc họp Chính phủ như: kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển quốc gia, kế hoạch ngân sách nhà nước và các vấn đề khác theo sự uỷ nhiệm của Chính quyền.[9] |
Lệnh | Văn bản pháp luật do người đứng đầu cơ quan Nhà nước yêu cầu các cá nhân hoặc tổ chức thực hiện một kế hoạch, Luật, Nghị định của Chủ tịch nước và các quy định, vấn đề khác thuộc phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ của họ.[10] |
Quyết định | Văn bản pháp luật do người đứng đầu cơ quan Nhà nước ban hành quyền thực thi các quyền và nghĩa vụ của mình hoặc để xây dựng và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác.[11] |
Thông tư/chỉ thị | Văn bản pháp luật do người đứng đầu cơ quan Nhà nước ban hành nhằm thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, Kế hoạch Ngân sách Nhà nước, kế hoạch hoặc các hoạt động nhất định bằng cách cung cấp sự hiểu biết chung, phương thức, thủ tục và việc sử dụng thiết bị, khung thời gian cho việc thực hiện, điều phối và một số vấn đề khác.[12] |
Quy chế | Quy chế của Bản là văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quản lý Bản đặt ra để tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên hoặc để quản lý, đảm bảo trật tự an toàn xã hội theo phạm vi quyền và nhiệm vụ của mình.[13] |
Ý kiến bạn đọc